1. Trái tuyến vẫn được chi trả chi phí khám chữa bệnh (KCB).
Theo chính sách BHYT mới, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009, các đối tượng sẽ tham gia BHYT với mức đóng là 4,5% lương tối thiểu và giảm mức đúng từ 10%- 40% đối với hộ gia đình tham gia. Với học sinh, sinh viên, mức đóng BHYT là 3% lương tối thiểu. Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho một số đối tượng người nghèo, người có công, người cao tuổi... Nguời tham gia BHYT sẽ được chi trả 100% chi phí KCB đối với các đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi, người có công; lực lượng công an nhân dân; KCB tại tuyến xã với điều kiện là chi phí một lần KCB thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; Các đối tượng hưu trí, trợ cấp mất sức, dân tộc thiểu số, bảo trợ xã hội, người nghèo sẽ được chi trả 95% chi phí KCB; đối tượng khác mức chi trả tới 80% chi phí KCB. Cũng theo chính sách BHYT mới, đối với những trường hợp KCB trái tuyến, sẽ có 3 mức thanh toán: 70% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB hạng III; 50% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB hạng II; 30% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB hạng I, hạng đặc biệt. Mức thanh toỏn những trường hợp trên đều không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao và chi phí lớn. Cũng theo chính sách BHYT mới này, từ 1/10/2009 trở đi, Quỹ BHYT chỉ thanh toán cho các trường hợp TNGT nhưng không vi phạm luật giao thông.Trường hợp một người bị TNGT khi đang đi công tác, tai nạn lao động thì chi phí điều trị tai nạn đó do BHXH chịu trách nhiệm.
2. Một số nội dung chủ yếu của Nghị định số 62/2009NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Đối tượng tham gia BHYT quy định tại khoản 25 điều 12 Luật BHYT: Từ 01 tháng 7 năm 2009, Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Thanh niên xung phong kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc các bệnh Bộ Y tế quy định và người hoạt động không chuyên trách ở xó, phường, thị trấn theo quy định của phỏp luật về cỏn bộ, cụng chức; các đối tượng này khi chưa thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định thỡ cú quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Mức đóng BHYT: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 mức đóng hằng tháng của các đối tượng như sau: Bằng 3% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật BHYT; Bằng 3% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật BHYT; Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 12 Luật BHYT và đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị định 62/2009/NĐ-CP. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 mức đóng hằng tháng của các đối tượng như sau: Bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật BHY; Bằng 4,5% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật BHYT; Bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 12 Luật BHYT và các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định 62/2009/NĐ-CP; Bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 Luật BHYT; Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật BHYT. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 Luật BHYT, bằng 4,5% mức lương tối thiểu. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 mức đóng hằng tháng của đối tượng như sau: Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 Luật BHYT; Bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 Luật BHYT. Mức hưởng BHYT đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 22 Luật BHYT (chưa đưa đối tượng cú sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phớ lớn vào nội dung bài viết này):
Người tham gia BHYT khi đi KCB theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật BHYT thỡ được quỹ BHYT thanh toỏn chi phớ KCB trong phạm vi được hưởng như sau: 100% chi phớ KCB đối với các đối tượng quy định tại cỏc khoản 2, 9, 17 Điều 12 Luật BHYT; 100% chi phớ KCB tại tuyến xó; 100% chi phớ KCB trong trường hợp tổng chi phí của một lần KCB thấp hơn 15% mức lương tối thiểu. Với nức 95% chi phớ KCB đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13, 14 Điều 12 Luật BHYT và 80% chi phớ KCB đối với các đối tượng khác, phần cũn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB, Trường hợp tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh thỡ chỉ được quỹ BHYT thanh toỏn chi phớ KCB theo giỏ dịch vụ hiện hành của Nhà nước áp dụng cho cơ sở KCB đó và theo mức hưởng quy định tại Điều 22 Luật BHYT và Điều 7 Nghị định 62/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Người tham gia BHYT khi đi KCB khụng đúng cơ sở KCB ban đầu hoặc KCB không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định (trừ trường hợp cấp cứu) thỡ được quỹ BHYT thanh toỏn chi phớ KCB trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 21 Luật BHYT như sau: 70% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB đạt tiêu chuẩn hạng III; 50% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB đạt tiêu chuẩn hạng II; 30% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB đạt tiêu chuẩn hạng I, hạng Đặc biệt. Khi đi KCB tại các cơ sở y tế ngoài công lập được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại Điều 22 Luật BHYT và quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này theo giá dịch vụ áp dụng đối với các cơ sở KCB công lập tương đương tuyến chuyờn mụn kỹ thuật.
Giấy phép số 14/GP-TTĐT do Cục QL Phát thanh, Truyền hình và Thôg tin điện tử cấp ngày 17/01/2011
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét